Axit boric, Boric acid, H3BO3, Boracic acid, Trihydroxidoboron, Borofax

ผู้ผลิต: Nhập Khẩu Mỹ
Axit boric là một axit yếu của bo, thường được dùng làm chất sát trùng, thuốc trừ sâu, chữa lửa, dùng trong các nhà máy hạt nhân để khống chế tốc độ phân hạch của urani, và là chất ban đầu để chế ra các hợp chất hóa học khác
SKU: TX_103609
ระดับราคา - ยิ่งซื้อมาก ยิ่งลดมาก
จำนวน
25+
ราคา
40.000đ
50.000đ
i h
จัดส่งไปยัง
*
*
วิธีการจัดส่ง
ชื่อ
ระยะเวลาในการจัดส่งโดยประมาณ
ราคา
ไม่มีตัวเลือกการจัดส่ง

Acid boric hay axit boric là một axit yếu của bo. Chúng còn được biết đến với những tên gọi khác như: Orthoboric acid, Boracic acid, Optibor, Borofax, và công thức hóa học là H3BO3 hoặc B(OH)3.
Trong tự nhiên, axit này có trong các vùng có núi lửa nhất định, trộn lẫn với hơi nước trong các khe nứt đất, trong nước biển, thực vật và nhất là trong các loại trái cây. Đặc biệt, nó có mặt trong thành phần cấu tạo ở một số khoáng vật như borax, boracit...
Axit boric là một axit yếu của nguyên tố Bo, có công thức hóa học là H3BO3 hoặc B(OH)3, tồn tại ở dạng tinh thẻ, không màu hoặc có màu trắng, tan tốt trong nước. Khi ở dạng khoáng vật, nó được gọi là sassolit.


Acid boric được điều chế lần đầu tiên từ borax bởi Wilhelm Homberg thông qua phản ứng của các axit vô cơ. Trong tự nhiên, acid boric tự do được tìm thấy trong các vùng có núi lửa nhất định như Tuscany, quần đảo Lipari, Nevada, trộn lẫn với hơi nước có trong các khe nứt của đất. Ngoài ra, nó cũng có trong thành phần cấu tạo của một số khoáng vật như borax, boracit, trong thực vật, đặc biệt là trái cây. Acid boric và muối của acid boric có trong nước biển.

Axit dạng tự do được tìm thấy trong các vùng có núi lửa nhất định như ở Tuscany, quần đảo Lipari và Nevada, trộn lẫn với hơi nước trong các khe nứt trong đất, nó cũng được tìm thấy ở dạng thành phần cấu tạo trong một số khoáng vật (borax, boracit, boronatrocaicit và colemanit). Axit boric và các muối của nó cũng được ghi nhận trong nước biển. Nó cũng tồn tại trong thực vật và đặc biệt là trong hầu hết trái cây.

Axit boric được Wilhelm Homberg (1652–1715) điều chế lần đầu tiên từ borax, từ phản ứng của các axit vô cơ, và được đặt theo tên sal sedativum Hombergi ("muối giảm đau của Homberg"). Tuy nhiên, các borat, bao gồm cả axit boric, đã được sử dụng vào thời kỳ Ai Cập cổ đại để lau chùi, bản quản thực phẩm, và các ứng dụng khác.

Axit boric có thể được điều chế khi cho borax (natri tetraborat decahydrat) phản ứng với axit vô cơ, như axit clohidric:
    Na2B4O7·10H2O + 2 HCl → 4 B(OH)3 [hay H3BO3] + 2 NaCl + 5 H2O

Axit boric có thể tan trong nước sôi. Khi nung trên 170 °C, nó tách nước tạo thành axit metaboric (HBO2):
    H3BO3 → HBO2 + H2O

Axit metaboric là chất rắn kết tinh theo hệ lập phương, có màu trắng và chỉ hòa tan ít trong nước. Axit boric nóng chảy ở 236 °C, và khi nung trên 300 °C nó tiếp tục tách nước tạo thành axit tetraboric hay axit pyroboric (H2B4O7):
    4 HBO2 → H2B4O7 + H2O

Thuật ngữ axit boric đôi khi cũng được dùng để chỉ các hợp chất này. Nếu tiếp tục tách nước, nó sẽ tạo ra boron trioxit.
    H2B4O7 → 2 B2O3 + H2O

Axit boric không phân ly trong dung môi gốc nước như axit Brønsted, nhưng là một axit Lewis phản ứng với các phân tử nước để tạo thành ion tetrahydroxyborat, và được quan sát dưới quang phổ Raman:
    B(OH)3 + H2O cân bằng với B(OH)−4 + H+ (Ka = 5.8x10−10 mol/l; pKa = 9.24)

Các anion polyborat được tạo ra tạo thành dung dịch có pH 7–10 nếu nồng độ bo lớn hơn 0,025 mol/L. Ion phổ biến nhất là tetraborat được tìm thấy trong borax khoáng:
    4 B(OH)−4 + 2 H+ cân bằng với B4O2−7 + 9 H2O

Axit boric có vai trò quan trọng trong việc hấp thụ các sóng âm tần số thấp trong nước biển
Axit boric tinh thể bao gồm các lớp phân tử B(OH)3 liên kết với nhau bởi liên kiết hydro. Khoảng cách giữa hai lớp cạnh nhau là 318 pm.

Axit boric là vi lượng trong dung dịch thủy canh, tuy nhiên không thể thiếu được (xem thêm về các thành phần của dung dịch thủy canh). Vì nó là vi lượng nên ảnh hưởng không đáng kể đến độ PH của dung dịch dinh dưỡng.

Trong các hệ thống thủy canh, hệ thống Aquaponics boron thường không cần thiết bổ sung trực tiếp, mà nên sử dụng thông qua dung dịch dinh dưỡng pha sẵn.

Axit boric, Boric acid, H3BO3, Boracic acid, Trihydroxidoboron, Borofax

Hiện tại chúng tôi đang phân phối nhiều loại phân bón, Các loại phân bón chủ đạo trong nông nghiệp
- Kali nitrat, Potassium nitrate, KNO3
- SOP, Kali sunphat, Potassium Sulphate, K2SO4
- Canxi nitrat, Calcium Nitrate, Ca(NO3)2.4H2O
- Magiê sunphat, Magnesium sulphate, MgSO4.7H2O
- Đồng Sunphat, CuSO4.5H2O, Copper sulphate
- Mangan Sunphat, Manganese sulphate, MnSO4.H2O
- Kẽm Sunphat, Zinc Sulphate, ZnSO4.7H20
- Axit boric, Boric acid, H3BO3, Boracic acid
- Natri molipđat, Sodium molybdate, Na2MoO4.2H2O
- Amoni molipđat, Ammonium molybdate, (NH4)2MoO4
- Phân đạm Urê, Urea, (NH2)2CO
- MKP, Kali Dihydrophotphat, Monopotassium phosphate, KH2PO4
- MAP, Monoammonium phosphate, Ammonium dihydrogen phosphate, NH4H2PO4
- Amoni sunphat, Ammonium sulphate, (NH4)2SO4
- Phân bón NPK, Phân bón Đạm Lân Kali, Nitơ, Phosphate, Kali, Phân bón tổng hợp.