Natri molipđat, Sodium molybdate, Na2MoO4.2H2O, Phân vi lượng molypden

Natri molipđat, Na2MoO4, là nguồn cung cấp molypden. Nó thường gặp dưới dạng hiđrat hoá, Na2MoO4·2H2O. Anion molipđat(VI) có dạng tứ diện. Hai cation natri liên kết với mỗi một anion.
SKU: TX_103610
KABAR HARGA - Semakin banyak Anda membeli, semakin banyak Anda menabung
Kuantitas
20+
Harga
900.000đ
1.100.000đ
i h
Dikirim ke
*
*
Metode pengiriman
Nama
Perkiraan Pengiriman
Harga
Tidak ada opsi pengiriman

Natri molipđat, Na2MoO4, là nguồn cung cấp molypden. Nó thường gặp dưới dạng hiđrat hoá, Na2MoO4·2H2O. Sodium molybdate dihydrate, Na2MoO4.2H2O.
Anion molipđat(VI) có dạng tứ diện. Hai cation natri liên kết với mỗi một anion.

Natri molipđat được tổng hợp trước tiên bằng phương pháp hiđrat hoá. Một cách khác thuận tiện hơn được tiến hành bằng cách hoà tan MoO3 vào natri hiđroxit ở 50–70 °C và làm kết tinh sản phẩm thu được. Muối khan được tạo thành khi nung nóng lên nhiệt độ 100 °C.
    MoO3 + 2 NaOH → Na2MoO4·2H2O

Ngành công nghiệp nông nghiệp sử dụng 1 triệu pound mỗi năm để làm phân bón. Đặc biệt, việc sử dụng nó đang được đề xuất cho việc xử lý ở bông cải xanh và súp lơ ở các cánh đồng thiếu molybbđen. tuy nhiên, sự chăm bón phải được giới hạn vì một lượng nhỏ khoảng 0,3 ppm natri molipđat có thể gây ra hiện tượng thiếu hụt đồng ở động vật, đặc biệt là gia súc.
Nó được dùng trong công nghiệp cho mục đích ức chế ăn mòn, vì nó là chất ức chế anot không oxi hoá. Sự thêm vào natri molipđat làm giảm đáng kể nhu cầu nitrit của chất lưu bị ức chế với nitrit-amin, và cải thiện khả năng bảo vệ ăn mòn của dung dịch muối cacboxylat.

Khi phản ứng với natri bohiđrua, molypđen bị khử xuống các oxit hoá trị thấp hơn:
    Na2MoO4 + NaBH4 + 2 H2O → NaBO2 + MoO2 + 2 NaOH+ 3 H2

Natri molipđat phản ứng với các axit của đithiophotphat:
    Na2MoO4 + (RO)2PS2H (R = Me, Et) → [MoO2(S2P(OR)2)2]

trong đó phản ứng tiếp tạo ra [MoO3(S2P(OR)2)4].

Natri molipđat kỵ với kim loại kiềm, hầu hết các kim loại thông thường và các chất oxi hoá. Nó sẽ phát nổ khi tiếp xúc magie nóng chảy. Nó sẽ phản ứng mãnh liệt với các liên halogen (interhalogen) (ví dụ như brom pentaflorua, clo triflorua). Phản ứng của nó với natri, kali hay liti nóng đều phát sáng.

Molybden dù là vi lượng nhưng nó là thành phần không thể thiếu cho cây trồng, trong dung dịch thủy canh nó tồn tại dưới nồng độ rất thấp : 0.05PPM

Giá thành của molybden rất cao vì nó là dạng nguyên tố hiếm, đặc biệt đây là muối trung tính, khá bền nên khi sử dụng dung dịch thủy canh không lo Molybden bị phân hủy hay bị ảnh hưởng bởi giá thể thủy canh.

Trong Aquaponics dù không nhiều tài liệu đề cập đến, nhưng cần hết sức chú ý để bổ sung vi lượng Molybden.

Trong đất trồng tự nhiên đã sẵn có vi lượng Molybden nên việc bổ xung Molybden cho đất là hầu như không cần thiết.

Hiện tại chúng tôi đang phân phối nhiều loại phân bón, Các loại phân bón chủ đạo trong nông nghiệp
- Kali nitrat, Potassium nitrate, KNO3
- SOP, Kali sunphat, Potassium Sulphate, K2SO4
- Canxi nitrat, Calcium Nitrate, Ca(NO3)2.4H2O
- Magiê sunphat, Magnesium sulphate, MgSO4.7H2O


- Đồng Sunphat, CuSO4.5H2O, Copper sulphate
- Mangan Sunphat, Manganese sulphate, MnSO4.H2O
- Kẽm Sunphat, Zinc Sulphate, ZnSO4.7H20
- Axit boric, Boric acid, H3BO3, Boracic acid
- Natri molipđat, Sodium molybdate, Na2MoO4.2H2O
- Amoni molipđat, Ammonium molybdate, (NH4)2MoO4

- Phân đạm Urê, Urea, (NH2)2CO
- MKP, Kali Dihydrophotphat, Monopotassium phosphate, KH2PO4
- MAP, Monoammonium phosphate, Ammonium dihydrogen phosphate, NH4H2PO4
- Amoni sunphat, Ammonium sulphate, (NH4)2SO4
- Phân bón NPK, Phân bón Đạm Lân Kali, Nitơ, Phosphate, Kali, Phân bón tổng hợp.